Theo Đông y, ngưu tất tính bình, vào 2 kinh can và thận. Dược liệu này có nhiều công dụng như: tán ứ, hoạt huyết, lợi thấp, chữa tiểu tiện sẻn, cổ họng sưng đau, chấn thương, ứ máu bầm tím, khó đẻ. Cùng tìm hiểu những bài thuốc trị bệnh qua bài viết dưới đây nhé!
- Cây Cối Xay – Vị thuốc đông y chữa xương khớp, bệnh trĩ, tiểu buốt
- Vị thuốc Đông y Thạch quyết minh trị viêm thần kinh thị giác, viêm kết mạc
- Những tác dụng chữa bệnh của vị thuốc đông y bạch thược
Thông tin chung về dược liệu ngưu tất
Ngưu tất được biết đến là một loài cỏ xước do đó thường nhầm lẫn với cây cỏ xước có tên khoa học là Achyranthes aspera L. Cây có chiều cao 60 – 80cm hoặc sẽ cao hơn. Rễ củ có hình trụ dài và sẽ có nhiều rễ phụ to. Thân mảnh màu lục hoặc là nâu tía, có cạnh, phình lên ở những đốt. Cành thường mọc hướng lên trên gân như là thẳng đứng.
Lá ngưu tất mọc đối, hình bầu dục hoặc là hình mác thuôn dài, gân lá mặt trên thường sẽ có màu nâu tía. Cụm hoa mọc ở ngọn thân, kẽ lá đầu cành thành một bông dài khoảng tầm 2 – 5 cm. Quả ngưu tất có hình bầu dục và bên trong chứa một hạt. Mùa hoa quả sẽ thường rơi vào tháng 5 – 7.
Tại Việt Nam, các vị thầy thuốc Y học cổ truyền cũng như người dân nhiều nơi sử dụng rễ cây cỏ xước nhằm thay thế ngưu tất với tên gọi tương ứng là ngưu tất nam.
Loại cây này ưa sáng, ưa ẩm. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Loại cây ngưu tất có thể trồng được ở cả miền núi, trung du và đồng bằng.
Những bộ phận sử dụng của cây ngưu tất:
Rễ ngưu tất là bộ phận được sử dụng để làm thuốc. Khi phần trên mặt đất của cây đã tàn lụi hất vào khoảng tháng 1 – 2 tại vùng núi cao, hoặc tháng 3 – 4 ở vùng đồng bằng thì rễ sẽ được thu hái. Sau đó, sẽ loại bỏ rễ non, mang đi rửa sạch mang đi phơi hoặc là sấy khô.
Vị thuốc này cũng được sử dụng ở dạng tươi, hoặc tiến hành tẩm rượu hoặc muối rồi mang đi phơi hoặc sấy khô.
Những thành phần hóa học trong ngưu tất:
Ở trong rễ ngưu tất có chứa tầm khoảng 4.04% saponin , có một chất saponin khi thủy phân sẽ cho ra axit oleanolic và galactose, rhamnose, glucose. Bên cạnh đó, trong rễ còn có ecdysteron, inokosteron và muối kali.
Rễ còn có một peptid – polysaccharid gồm glycin, serin, axit glutamic và axit aspartic. Chất này sẽ có công dụng miễn dịch.
Theo một số nhà nghiên cứu thì thành phần có trong cây ngưu tất mọc ở Việt Nam có chứa rutin, axit caffeic và ꞵ-0-xylopyranosyl-ꞵ-0-glucopyranosid của axit oleanic.
Tổng hợp những bài thuốc dân gian có ngưu tất
Những công dụng và bài thuốc trị bệnh từ dược liệu Ngưu tất đối với sức khỏe
Theo những nghiên cứu, ngưu tất có công dụng dược lý cụ thể như sau:
– Có khả năng kháng viêm.
– Giảm cholesterol máu.
– Ức chế miễn dịch (gây teo tuyến ức chuột cống đực non).
– Giúp hạ huyết áp.
– Chống viêm, làm giảm đau trong quá trình điều trị thấp khớp.
Trong Y học cổ truyền, ngưu tất là vị thuốc có vị đắng, không độc, tính bình, quy vào hai kinh can và thận. Ngưu tất dạng tươi có công dụng hành huyết tán ứ, tiêu ung lợi thấp. Dạng chín sẽ có công dụng ích thận, bổ can và cường gân tráng cốt.
Dưới đây những giảng viên Y học cổ truyền Hà Nội đã tổng hợp thêm các bài thuốc dân gian có ngưu tất gồm có:
Chữa bại liệt, co giật, phong thấp teo cơ và xơ vữa mạch máu
Ngưu tất 10 – 12g, sắc để lấy nước uống.
Chữa thấp khớp, phong thấp
Ngưu tất 12g, thổ phục linh 16g, hy thiêm 16g, lá lốt 19g. Bào chế ở dạng thuốc viên, uống 3 lần/ ngày, dùng 10 – 15g/ lần.
Ngưu tất 10g, ké đầu ngựa 15g, lá lốt 15g, vòi voi 15g. Sử dụng ở dạng thuốc viên, uống 10 – 15g/ lần.
Ngưu tất 10g, cỏ xước 16g, cành dâu 20g, lá lốt 16g, cà gai 16g. Toàn bộ mang đi sao qua, sắc uống 1 thang/ ngày. Dùng 3 – 5 thang liền. Nhằm để tăng thêm hiệu quả, mọi người có thể nấu cành lá lốt với lạc ăn trong thời gian 7 ngày.
Ngưu tất 12g, hy thiêm 15g, cà gai leo 15g, ích mẫu 10g, hương phụ 10g, thổ phục linh 20g, ké đầu ngựa 10g. Hãy sắc thật kỹ, uống 1 thang/ ngày.
Chữa viêm đa khớp dạng thấp
Ngưu tất 12g, tang ký sinh 12g, phòng phong 12g, tục đoạn 12g, xuyên quy 12g, bạch thược 12g, đảng sâm 12g, tần giao 10g, quế chi 8g, ý dĩ 1
Chữa lượng huyết ra ít, kinh nguyệt chậm, đau bụng, màu thẫm đen, đại tiện thường táo
Ngưu tất 12g, hương phụ (tứ chế) 16g, lá mần tưới 12g, ích mẫu 16g, nghệ xanh 16g, chỉ xác 12g, tô mộc 12g. Sắc uống 1 thang/ ngày. Mỗi tháng nên sử dụng khoảng từ 3 – 5 thang.
Chữa rong kinh
Ngưu tất 12g, bạch truật 12g, phục linh, bán hạ chế, trần bì, hương phụ mỗi vị 8g, cỏ nhọ nồi 16g. Toàn bộ mang đi sắc uống 1 thang/ ngày.
Chữa bế kinh
+ Do huyết bị giảm sút: ngưu tất 12g, hoài sơn, ý dĩ, ích mẫu mỗi vị 16g, đảng sâm 20g, bạch truật, kỷ tử, thục địa, hà thủ ô, kê huyết đằng mỗi vị 12g. Sắc uống 1 thang/ ngày.
+ Do huyết bị ứ trệ: ngưu tất 12g, đào nhân, uất kim, tạo giác thích, hương phụ mỗi vị 8, ích mẫu 16g. Sắc uống 1 thang/ ngày.
Chữa bí tiểu tiện thường gặp ở người già
Ngưu tất, thục địa, hoài sơn, xa tiền tử mỗi vị 12g, nhục quế 4g, sơn thù, phục linh, trạch tả, đan bì, phụ tử chế mỗi vị 8g. Hãy sắc nước uống 1 thang/ ngày.
Thầy thuốc Đông y chia sẻ, trước khi có ý định sử dụng ngưu tất để điều trị bệnh thì mọi người cần phải trao đổi cụ thể với các bác sĩ/ dược sĩ hay các vị thầy thuốc Đông Y để được hỗ trợ tư vấn cụ thể hơn.