Ngũ vị tử là một vị thuốc Y học cổ truyền phổ biến, được biết đến với nhiều công dụng đối với sức khỏe. Dưới đây là thông tin chi tiết về đặc điểm, tác dụng và cách sử dụng Ngũ vị tử một cách hợp lý.
Ngũ vị tử là gì?
Ngũ vị tử (còn gọi là Ngũ mai tử, Huyền cập) là quả chín được phơi hoặc sấy khô của cây ngũ vị (Schisandra sinensis Baill.), thuộc họ Ngũ vị tử (Schisandraceae).
Cây ngũ vị là một loại dây leo lớn, dài 5-7m hoặc hơn, thân màu nâu xám với nhiều nốt sần. Lá cây hình trứng, mọc so le, có mép khía nhỏ, mặt trên nhẵn và sẫm màu, mặt dưới có lông ngắn ở gân lá non. Hoa đơn tính, khác gốc, có 6-9 cánh màu vàng trắng và mùi thơm. Quả hình cầu, đường kính 5-7mm, khi chín có màu đỏ sẫm và mọc thành từng chùm. Cây ra hoa vào khoảng tháng 5-7 và quả chín vào tháng 8-9.
Ngũ vị tử có tác dụng gì?
Ngũ vị tử mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, cả theo y học hiện đại và y học cổ truyền.
Tác dụng dược lý
– Bảo vệ gan: Đây là một trong những công dụng nổi bật nhất của Ngũ vị tử. Hoạt chất lignan giúp kháng khuẩn, phục hồi chức năng gan, giảm nồng độ ALT huyết thanh và kích thích cytochrom P450, tăng cường giải độc gan. Ngũ vị tử đặc biệt hiệu quả cho bệnh nhân viêm gan mạn tính có transaminase huyết thanh cao, tổn thương gan, mệt mỏi, đổ mồ hôi trộm và mất ngủ.
– Điều hòa huyết áp: Ngũ vị tử có khả năng ổn định huyết áp, giúp giảm huyết áp cao hoặc điều chỉnh khi tuần hoàn cơ thể giảm.
– Hệ hô hấp: Giúp điều hòa hệ hô hấp, có tác dụng long đờm và giảm ho.
– Hệ thần kinh: Ngũ vị tử có tác dụng an thần, giảm đau, hỗ trợ điều trị chứng mất ngủ, ngủ không ngon giấc và kích thích phản xạ có điều kiện của trí não.
– Hệ miễn dịch: Củng cố hệ miễn dịch, chống lại nhiều loại vi khuẩn (như trực khuẩn thương hàn, kiết lỵ, tụ cầu vàng), kháng virus và ức chế sự hình thành tế bào ung thư.
Tác dụng trong Y học cổ truyền
Trong Y học cổ truyền, Ngũ vị tử có vị chua, tính ấm. Vị thuốc này được dùng cho các trường hợp:
– Ho lâu ngày.
– Mộng tinh, di tinh, hoạt tinh, đái dầm, tiểu nhiều lần.
– Tiêu chảy kéo dài.
– Ra mồ hôi nhiều hoặc ra mồ hôi trộm.
– Tân dịch hao tổn, khát nước, mạch hư, nội nhiệt, tiểu đường.
– Đánh trống ngực và mất ngủ.
Cách sử dụng ngũ vị tử
Ngũ vị tử có thể dùng trong các bài thuốc chữa bệnh hoặc chế biến thành món ăn.
Các bài thuốc chữa bệnh
– Chữa ra mồ hôi nhiều/mồ hôi trộm: Dùng Ngũ vị tử kết hợp với bá tử nhân, bán hạ khúc, đại táo, mẫu lệ, nhân sâm, ma hoàng căn, bạch truật. Đại táo nấu nhừ, bỏ hạt, trộn với các vị thuốc khác tán thành bột mịn, vo viên hoàn. Uống 2 lần/ngày, mỗi lần 20-30 viên.
– Chữa thận dương hư, hoạt tinh: Sắc hỗn hợp tang phiêu tiêu 12g, ngũ vị tử 8g, long cốt 12g, phụ tử 12g. Uống 1 thang/ngày.
– Chữa miệng khô, khát nước: Đảng sâm và mạch đông mỗi loại 12g, ngũ vị tử 6g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
– Viêm gan mạn tính: Ngũ vị tử rang khô, tán nhuyễn, uống với nước sôi hoặc nước cơm, 3 lần/ngày, mỗi lần 3g.
Dùng chế biến thức ăn
– Rượu nhân sâm ngũ vị tử: Giúp cải thiện suy nhược thần kinh, hồi hộp, đánh trống ngực, mất ngủ. Ngâm nhân sâm (10-20g), ngũ vị tử và câu kỷ tử (mỗi loại 30g) với 500ml rượu trong 7 ngày. Uống 15-20ml trước khi đi ngủ.
– Tim lợn hầm ngũ vị tử: Dùng cho người rối loạn thần kinh thực vật với các triệu chứng như rối loạn nhịp tim, mất ngủ, thở nhanh, vã mồ hôi. Rạch tim lợn, rửa sạch, cho 9g ngũ vị tử vào, khâu lại và hầm cách thủy.
– Ngũ vị tử hồ đào tán: Chữa chứng di mộng tinh ở nam giới. Ngũ vị tử 100g (ngâm nước 12 giờ, bỏ hạt), rang cùng 250g hồ đào nhân, giã nhuyễn thành bột mịn. Uống với nước sôi hoặc nước cơm, mỗi lần 9g.
Thận trọng khi sử dụng ngũ vị tử
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi dùng Ngũ vị tử, cần lưu ý:
– Phụ nữ mang thai không được sử dụng vì có thể gây tăng co bóp tử cung, dẫn đến sảy thai.
– Không dùng cho người có biểu tà bên ngoài, thực nhiệt bên trong, viêm phế quản mới phát gây ho và sốt, hoặc người nhiệt thịnh mới phát ban và ho.
– Bệnh nhân động kinh nên tránh dùng vì dược liệu này có thể kích thích thần kinh trung ương, gây bùng phát cơn động kinh.
– Người bị viêm loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản có thể bị tăng tiết acid dạ dày, làm bệnh trầm trọng hơn.
– Cần thận trọng khi dùng chung với các thuốc như Tacrolimus, thuốc chuyển hóa qua Cytochrom P450 2C9, Cytochrom P450 3A4, Warfarin để tránh tương tác thuốc.
– Không tự ý sử dụng nếu đang điều trị bằng các phương pháp Đông y hoặc Tây y khác.
– Một số người có thể gặp tác dụng phụ như dị ứng, phát ban, mẩn ngứa, ợ hơi, ợ chua.
– Ngộ độc do quá liều có thể xảy ra khi dùng liều cao (10-15g/kg). Do đó, cần tuân thủ đúng liều lượng được bác sĩ chỉ định.
Để đảm bảo chất lượng và an toàn, bạn nên mua Ngũ vị tử tại các nhà thuốc Đông y uy tín hoặc bệnh viện chuyên khoa.