Trong Đông Y có rất nhiều bài thuốc điều trị chứng viêm hầu họng. Dưới đây là một số bài thuốc thường dùng, hoặc đã dùng có kết quả tốt…
- YHCT bật mí 5 bài thuốc phòng, trị viêm mũi dị ứng
- Một số bài thuốc trong Đông Y chữa bệnh chai chân
- Giới thiệu những món ăn – bài thuốc bổ phổi trong Đông Y
Đông Y điều trị bệnh ở hầu – họng rất có hiệu quả
Nguyên nhân sinh bệnh ở yết hầu, họng: Do cảm nhiễm phong hàn, táo nhiệt, chướng khí, dịch độc (vi khuẩn), do tổn thương âm dịch ở thận, hư hỏa bốc lên làm đau họng khản tiếng, do ăn uống nhiều thức ăn kích thích, cay nóng, hút thuốc, chiên xào, rượu bia… làm cho nhiệt tích lại sinh hỏa, hỏa bốc lên mà sinh bệnh.
Đông Y điều trị bệnh ở hầu – họng rất có hiệu quả
Có nhiều bài thuốc Đông Y có thể điều trị bệnh ở hầu họng :
Uống trong
Đau hầu họng do cảm phong hàn: Ngạt mũi, nặng tiếng,đau đầu, sốt nhẹ, sợ gió, mình rét, không có mồ hôi, mạch phù sác, họng đau, hơi sưng, nuốt khó.
Điều trị: Sơ giải biểu tà.
Bài thuốc:“Kinh phòng bại độc tán”: Kinh giới 12g, khương hoạt 16g, phòng phong 8g, cát cánh 3g, tiền hồ 8g, xuyên khung 8g, độc hoạt 12g, sài hồ 12g,chỉ xác 8g, nhân sâm 12g, phục linh 12g, cam thảo 12g.
Cách dùng: Mỗi ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày và uống trước khi ăn.
Kinh dương minh vị (dạ dày) tích nhiệt: Cổ họng sưng đỏ, đau nhức, mạch tả thốn, sốt cao, đại tiện táo bón, hữu quan hồng huyền hữu lực.
Điều trị: Tả hỏa thanh vị nhiệt.
Bài thuốc: “Lương cách tán” kết hợp với bài “Thừa khí thang”: Đại hoàng 8g, cam thảo 8g, liên kiều 10g, mang tiêu 8g, chi tử 4g, hoàng cầm 4g, bạc hà 4g.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng một thang, sắc uống 3 lần trong ngày và uống trước khi ăn.
Cảm nhiễm thời khí dịch độc (truyền nhiễm) kết hợp với hỏa ở phế (phổi) và vị xông lên: Họng ngứa đau, thích uống nước mát, họng khô, sưng đỏ, ăn uống nuốt không được, mạch hồng huyền hữu lực.
Điều trị: Tả hỏa thanh nhiệt giải độc.
bài thuốc Đông Y có thể điều trị bệnh ở hầu họng
Bài thuốc: “Thanh yết lợi cách thang”: Thăng ma 12g, cát cánh 12g, liên kiều 12g, huyền sâm 12g, hoàng cầm 6g, ngưu bàng tử 12g, cam thảo 6g, phục linh 12g, hoàng liên 6g, phòng phong 8g, bạch thược 8g.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.
Điều trị nên dùng phương pháp tân lương sơ tán. Bài thuốc:“Kinh phong bại độc tán” đã ghi ở phần trên. Hoặc dùng bài “Ngưu bàng thang”: Thăng ma 12g, huyền sâm 12g, gia hoàng liên 6g, xạ can 8g, ngưu bàng tử 12g, cát cánh 12g, phù bình 12g, cam thảo 6g, thiên hoa phấn 12g, sơn đậu căn 12g.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng một thang, sắc uống 3 lần trong ngày và uống trước khi ăn.
Nếu bệnh nhân mắc chứng hầu ung tùy chứng trạng của bệnh nhân dùng một trong 2 bài trên gia giảm: Quy vĩ 12g, xuyến thảo 8g, đào nhân 8g, thích tạo giác 12g, xích thược 6g. Nếu biểu tà đã giải mà nhiệt độc còn nặng dùng bài “hoàng liên giải độc thang”: Hoàng liên 12g, hoàng cầm 8g, hoàng bá 12g, chi tử 8g. Gia giảm: Sinh địa 12g, đan bì 8g, liên kiều 12g, tri mẫu 12g, lô căn 8g.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.
Chứng lạn hầu đan sa: Phần nhiều nhiệt tà uất ở phần khí. Khi hỏa đã vào phần dinh (vào huyết).
Điều trị: Thanh dinh giải độc.
Bài thuốc: “Hắc cao thang”: Sinh địa 16g, bạc hà 6g, đạm đậu xị 12g, xích thược 12g, cương tàm 16g, thạch hộc 16g, phù bình 12g, thuyền thoái 6g, thạch cao16g, cam thảo sống 6g, liên kiều 12g, xuyên bối mẫu 8g, bạch mao căn 20g, lô căn 20g.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.
Nguồn: thuocdongy.edu.vn