Tam thất trong Đông Y điều trị chứng xuất huyết, suy nhược cơ thể

Theo Đông y, tam thất vị ngọt hơi đắng, tính ôn; vào các kinh Can và Thận. Có tác dụng điều trị chứng xuất huyết, suy nhược cơ thể.

Tam thất trong Đông Y điều trị chứng xuất huyết, suy nhược cơ thể

Tam thất trong Đông Y điều trị chứng xuất huyết, suy nhược cơ thể

Tam thất trong Đông Y điều trị chứng xuất huyết, suy nhược cơ thể

Tam thất còn có tên điền tam thất, sâm tam thất. Thuộc họ ngũ gia bì (Araliaceae, cùng trong họ nhân sâm ngũ gia bì – Araliaceae).  Tam thất là rễ khô của cây sâm tam thất (Panax notogingseng (Burk.) F.H. Chen.), tam thất có các hợp chất saponoid (arasapogenine ,arasaponin), đường glucose…

Tam thất có công năng tán ứ chỉ huyết hoạt huyết định thống, tư bổ cường tráng. Dùng cho các trường hợp xuất huyết dưới da và xuất huyết nội tạng, chấn thương đụng giập, khái huyết thổ huyết, tiện huyết, niệu huyết, rong kinh, rong huyết, bệnh lâu ngày cơ thể suy nhược, bệnh mạch vành, cơn đau thắt ngực, tăng mỡ máu… Liều dùng: 6 – 12g. Nghiền thành bột mỗi lần uống 1 – 1,5g.

Cây tam thất và vị thuốc Đông Y (rễ khô của cây tam thất).

Cây tam thất và vị thuốc Đông Y (rễ khô của cây tam thất).

 

Cây tam thất và vị thuốc Đông Y (rễ khô của cây tam thất).

Một số bài thuốc Đông Y có dùng tam thất:

Hoà huyết, cầm máu: Dùng khi chấn thương chảy máu, chảy máu cam, ho ra máu, băng huyết,  sau khi đẻ ra máu nhiều mà lại ứ trệ.

  • Bài 1 – Hoạt huyết đan: Tam thất 6g, thán huyết hư 8g, hoa nhuỵ thạch (nung) 20g. Nghiền thành bột uống. Uống mỗi lần 8g, ngày uống 2 lần. Điều trị chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu.
  • Bài 2 – Thang tam thất: tam thất 12g, ngó sen 4g, câu kỷ 20g, hạt sen 63g, sinh địa 12g, mao căn 63g, xuyến thảo 12g, thạch cao 4g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Trẻ em thì giảm bớt liều. Điều trị ban tím do giảm tiểu cầu trong máu.
  • Bài 3: tam thất 60g, hổ phách 30g, bạch chỉ 60g, đại giả thạch 30g. Táng thành bột mịn rồi trộn đều. Mỗi lần dùng 2,5g, ngày dùng 3 lần, chiêu với nước đun sôi. Điều trị các chứng xuất huyết nội tạng.

Hoá ứ giảm đau: Dùng cho các chứng đau do ứ huyết.

  • Bài 1 – Bột tam thất: Tam thất khoảng 6 – 12g táng thành bột. Mỗi lần dùng 1 – 2g chiêu với nước đun sôi. Trị đau do chấn thương, ngã, bị đánh.
  • Bài 2: Tam thất, nhân sâm lấy liều lượng bằng nhau, nghiền thành bột. Mỗi lần dùng 2g, ngày dùng 2 lần. Trị tim đau thắt.

Kiêng kỵ: Người huyết hư không ứ không được dùng. Phụ nữ có thai không dùng.

Nguồn: thuocdongy.edu.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *