Gừng khô, hay còn gọi là Can khương, là một vị thuốc phổ biến trong Đông y nhờ chứa nhiều thành phần đa dạng với dược tính cao. Can khương đặc biệt hiệu quả trong việc chữa các chứng bệnh do lạnh như đau bụng, đầy trướng, chân tay giá lạnh, ho suyễn, và thấp khớp.
Tổng quan về Gừng
Gừng có tên khoa học là Zingiber officinale Roscoe, thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Ngoài Can khương, gừng còn được gọi là Khương, Sinh khương. Tùy theo trạng thái tươi hay khô, gừng có tên gọi khác nhau như Sinh khương (Thân rễ (củ) tươi) hay (Can khương: Thân rễ phơi khô).
Đặc điểm thực vật
Gừng là cây nhỏ, sống lâu năm với thân rễ mọc thành củ. Lá gừng mọc so le, không cuống, mặt lá bóng nhẵn và có gân giữa hơi trắng nhạt. Trục hoa xuất phát từ gốc cây.
Phân bố
Gừng được trồng rộng rãi tại Việt Nam để làm gia vị, thuốc, dùng trong nước và xuất khẩu.
Bộ phận dùng
Thân rễ (củ gừng) là bộ phận chính được sử dụng làm thuốc.
Thành phần hóa học
Trong gừng chứa 2 – 3% tinh dầu (chủ yếu là hợp chất hydrocarbon sesquiterpenic), 5% chất nhựa dầu, 3,7% chất béo, tinh bột và các chất cay như zingeron, zingerola, và shogaola. Vị cay đặc trưng của gừng là do hoạt chất zingeron.
Tác dụng dược lý
Theo các nghiên cứu của các chuyên gia Y học cổ truyền gừng có nhiều tác dụng dược lý quan trọng:
– Ức chế thần kinh trung ương: Làm giảm vận động tự nhiên và tăng thời gian gây ngủ của thuốc ngủ barbituric.
– Hạ nhiệt: Các hoạt chất shogaol và gingerol giúp giảm sốt.
– Giảm đau và giảm ho.
– Chống co thắt: Nhờ shogaol và gingerol.
– Chống nôn: Dịch chiết Can khương có tác dụng chống nôn hiệu quả.
– Kích thích vận chuyển đường tiêu hóa: Giúp tăng cường nhu động ruột.
– Chống viêm: Dịch chiết Can khương ức chế sự tăng tính thẩm thấu của mao quản trong phản ứng viêm.
Vị thuốc Can khương
Mô tả dược liệu
Can khương là thân rễ khô của cây gừng lâu năm, khi củ gừng phình to và tạo nhiều xơ thì được thu hoạch, rửa sạch, thái lát và phơi khô. Lúc này, thành phần dược tính trong Can khương đạt mức cao nhất.
Công năng
Can khương có vị cay, tính ôn. Nếu là Bào khương (Can khương đã qua bào chế), vị cay đắng, tính đại nhiệt. Vị thuốc này quy vào sáu kinh: Tâm, Phế, Tỳ, Vị, Thận, Đại tràng.
Công dụng
Can khương có tác dụng làm ấm, trừ hàn, chuyên trị các chứng:
– Bụng đau, chân tay lạnh.
– Nôn mửa, tiêu chảy, đầy trướng khó tiêu.
– Ho suyễn, tứ chi lạnh.
Liều dùng thông thường là 4 – 20g dưới dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán, thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc có Can khương
Can khương được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian và Đông y để điều trị các bệnh lý khác nhau:
– Chữa nhức đầu, lạnh bụng, nôn, có đờm: Can khương 10g, Chích cam thảo 4g, sắc với 300ml nước còn 100ml, chia nhiều lần uống trong ngày.
– Chữa đau bụng, đầy bụng: Can khương sấy khô tán nhỏ, dùng nước cơm chiên thuốc, mỗi lần uống 2 – 4g.
– Chữa cảm hàn rét run hoặc đau bụng lạnh, đi phân nước: Gừng khô, Riềng ấm, mỗi vị 15 – 20g, sắc uống.
– Chữa cam tẩu mã (nhiễm trùng hoại thư): Can khương, quả Táo ta, Phèn chua với lượng bằng nhau, tán nhỏ và bôi vào lợi.
– Chữa viêm khớp dạng thấp: Can khương 3g, Đương quy 9g, Xuyên khung 9g, Phụ tử 6g, Bạch thược 9g, Thục địa 9g. Sắc uống 1 thang/ngày.
Lưu ý khi sử dụng Can khương
Can khương có tính đại cay nên người có nhiệt, phụ nữ có thai không nên dùng. Do tính cay mạnh, việc sử dụng Can khương trong thời gian dài có thể làm tổn hại khí huyết cơ thể.
Cần chú ý khi dùng chung Can khương với Hoàng cầm, Hoàng liên, Dạ minh sa, Tần tiêu.