Quế chi: Vị thuốc phát tán phong hàn và nhiều ứng dụng trị liệu khác

Quế chi, không chỉ là một loại gia vị ấm áp quen thuộc trong bếp, còn là một vị thuốc quý trong Y học cổ truyền. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về quá trình chế biến, những tác dụng dược lý độc đáo và vai trò không thể thiếu của nó trong các bài thuốc Y học cổ truyền.

Đặc điểm chung của Quế chi

Quế chi có nguồn gốc từ cây quế (Cinnamomum cassia). Tại Việt Nam, cây quế phát triển mạnh mẽ dọc theo dãy Trường Sơn, từ Thanh Hóa đến Quảng Ngãi. Ngày nay, Việt Nam hoàn toàn có khả năng cung cấp Quế chi cho nhu cầu trong nước, đồng thời sản xuất Quế nhục và bột quế phục vụ ẩm thực.

Trong Y học cổ truyền, Quế chi là phần cành non hoặc vỏ của cây quế được bóc từ những cành nhỏ. Thời điểm thu hoạch Quế chi thường trùng với vụ thu hoạch nhục quế, vào khoảng tháng 4 – 5 và tháng 9 – 10 hàng năm. Sau khi thu hái, cành quế được chặt thành những phiến mỏng và đem phơi khô để bảo quản, tốt nhất là ở nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học

Vỏ quế chứa nhiều thành phần hóa học có giá trị như các hợp chất diterpenoid, phenyl glycosid, chất nhầy, flavonoid, tanin và coumarin. Đặc biệt, tinh dầu quế chiếm từ 1 đến 5%, trong đó thành phần chính là andehit cinnamic (65 – 95%), cùng với acetat cinamyl, acetat propyl phenyl và đôi khi có eugenol (trừ tinh dầu quế Trung Quốc). Tinh dầu quế dễ dàng hòa tan trong ethanol 70% và acid acetic khan.

Tác dụng của Quế chi theo Y học cổ truyền

Theo các nghiên cứu Đông y, Quế chi có vị ấm, cay và ngọt, quy vào các kinh Tâm, Phế và Bàng Quang. Quế chi nổi tiếng với khả năng làm cho ra mồ hôi một cách chậm rãi và đều đặn, giúp làm ấm cơ thể, lưu thông kinh mạch, trợ dương hóa khí và hỗ trợ các hoạt động của cơ thể.

Quế chi được sử dụng trong nhiều trường hợp bệnh lý theo Y học cổ truyền.

– Đối với chứng biểu thực phong hàn (cảm lạnh không ra mồ hôi), Quế chi thường được phối hợp với Ma hoàng (ví dụ trong bài Ma hoàng thang).

– Trong trường hợp biểu hư phong hàn (cảm lạnh có ra mồ hôi), nó thường được dùng chung với Bạch thược (trong bài Quế chi thang).

– Quế chi còn được chỉ định cho chứng tâm mạch ứ trệ gây đau tức ngực, thường kết hợp với Bạch thược và Giới bạch (trong bài Chỉ thực giới bạch quế chi thang).

– Đối với chứng trung tiêu hư hàn (các vấn đề về tiêu hóa như đau bụng do lạnh), Quế chi thường được dùng cùng với Bạch thược và Di đường (trong bài Tiểu kiến trung thang).

– Trong các bệnh phụ khoa do huyết hàn ứ trệ gây đau bụng kinh hoặc vô kinh, Quế chi thường được phối hợp với Đương Quy và Ngô thù du (trong bài Ôn kinh thang).

– Đối với chứng phong hàn thấp tý gây đau vai lưng do thời tiết, Quế chi có thể được dùng chung với Phụ tử (trong bài Quế chi phụ tử thang).

– Nước sắc Quế chi đã được chứng minh có khả năng ức chế sự phát triển của một số vi khuẩn gây bệnh như tụ cầu vàng, tụ cầu trắng, trực khuẩn thương hàn và một số trực khuẩn ngoài da.

– Tinh dầu quế cũng cho thấy nhiều tác dụng tích cực như giảm co thắt đường tiêu hóa, lợi tiểu, giảm đau, trấn tĩnh và chống co giật.

Một số bài thuốc Y học cổ truyền sử dụng Quế chi

Ma hoàng thang: Phối hợp Ma hoàng, Quế chi, Hạnh nhân và Chích thảo, bài thuốc này giúp phát hãn, giải biểu, tán hàn, bình suyễn, trong đó Quế chi hỗ trợ tác dụng của Ma hoàng.

Quế chi thang: Kết hợp Quế chi, Bạch thược, Sinh khương, Đại táo và Chích cam thảo, bài thuốc này có tác dụng giải cơ biểu, điều hòa doanh vệ, thường dùng cho các chứng cảm mạo do phong hàn có ra mồ hôi.

Tiểu kiến trung thang: Với các vị Bạch thược, Quế chi, Sinh khương, Đại táo, Chích cam thảo và Đường phèn, bài thuốc này giúp ôn trung kiện tỳ, hòa lý khí, giảm đau bụng do hư hàn.

Ôn kinh thang: Bao gồm Ngô thù du, Xuyên khung, Xích thược, A giao, Sinh khương, Bán hạ chế, Đương quy, Đảng sâm, Quế chi, Đơn bì, Mạch môn và Chích thảo, bài thuốc này có tác dụng ôn kinh tán hàn, dưỡng huyết điều kinh, thường dùng cho các chứng đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều do hàn ngưng huyết ứ.

Những lưu ý khi sử dụng quế chi

Quế chi không được sử dụng cho những người mắc các chứng nhiệt bệnh như ngoại cảm nhiệt bệnh, âm hư hỏa vượng, huyết nhiệt vong hành vì có thể gây ảnh hưởng xấu đến huyết dịch và tổn thương phần âm. Cần hạn chế sử dụng Quế chi cho phụ nữ có thai hoặc đang trong kỳ kinh nguyệt với lượng kinh ra nhiều.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *