Cây ba chạc một vị thuốc rất phổ biến ở Tây Bắc. Thường được sử dụng để điều trị chữa ghẻ, mụn nhọt, lở ngứa, chốc đầu, ho đau cổ họng, mắt mờ, trẻ sốt cao co giật…
- Những điều cần biết về vị thuốc đông y Xuyên tâm liên
- Thầy thuốc đông y chia sẻ về công dụng của đại hồi
Cây Ba chạc
Tìm hiểu những đặc điểm về cây Ba chạc
Tên gọi
Tên khác: Cây ba chạc còn được nhân dân các vùng miền gọi là cây dầu dấu, bí bái, chè đắng, mạt.
Tên khoa học: Euodia lepta (Spreng) Merr. Thuộc họ cam.
Bộ phận dùng
Toàn cây gồm: Lá, cành nhỏ, thân và rễ đều được dùng làm thuốc.
Tính vị, Quy kinh
Theo thầy thuốc Y học cổ truyền Sài Gòn, cây Ba chạc có vị đắng, tính mát. Vào 2 kinh can và tỳ vị.
Thành phần hoá học
Toàn thân cây ba chạc có các chất flavonoid, cumarol, phytosterol và tinh dầu mùi thơm nhẹ. Tinh dầu chứa α-pinen và furfuraldehyd. Rễ có vết alcaloid.
Các công trình nghiên cứu của Trung Quốc cho thấy:
- Nước sắc 1/1 lá Ba chạc làm ức chế trực khuân lỵ Shigella.
- Ba chạc có tác dụng kích thích sự tiết sữa (thử nghiệm trên chim bồ câu).
Một số tác dụng và bài thuốc từ cây ba chạc
Bác sĩ giảng viên Trung cấp Y học cổ truyền chia sẻ về dược liệu Ba chạc được sử dụng phổ biến trong các bài thuốc sau đây:
Bài 1: Dùng cho phụ nữ sau sinh (giúp ăn ngon, dễ tiêu) và lợi sữa
Rễ ba chạc 10g, sắc uống thay trà hàng ngày.
Bài 2: Chữa mẩn ngứa, ghẻ
Chuẩn bị: Lá ba chạc tươi: 50 – 100g.
Nấu nước tắm, dùng khi nước ấm, lấy bã xát mạnh vào các nốt ngứa ghẻ. Ngày tắm nước này một lần. Tắm đến khi khỏi.
Bài 3: Chữa tê thấp, xương đau nhức
Chuẩn bị: Lá ba chạc tươi, lá tầm gửi, cây sau sau.
Mỗi thứ một nắm, rửa sạch, giã nát băng đắp vào chỗ đau nhức. Ngày làm 1 lần, trong 7 – 10 ngày. Để tăng hiệu quả, có thể kết hợp thuốc uống trong: Thiên niên kiện 12g, rễ bưởi bung 10g, quả dành dành 8g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô ngâm với 1 lít rượu 30 – 40 độ, để càng lâu càng tốt. Ngày uống 2 lần, mỗi lần một chén nhỏ, 10 ngày một liệu trình.
Bài 4: Dự phòng nhiễm cảm cúm
Chuẩn bị: Ba chạc 15g, rau má 30g, đơn buốt 15g, cúc chỉ thiên 15g.
Dùng trong 1 tuần.
Bài 5: Điều hòa kinh nguyệt
Chuẩn bị: Rễ ba chạc 12g
Sắc uống 3 lần 1 ngày, trước chu kỳ kinh 15 ngày.
Bài 6: Cầm máu vết thương
Kết hợp lá ba chạc tươi với cỏ nhọ nồi theo tỷ lệ 1:2. Rửa sạch thuốc, giã nát đắp vào nơi cần điều trị rồi băng lại.
Bài 7: Chữa tổn thương ngoài da, tiêu viêm kích thích lên da non
Dùng 2 phần lá ba chạc tươi và một phần cỏ nhọ nồi. Đem giã và đắp vào tổn thương tương tự như khi cầm máu. Qua ngày hôm sau thay thuốc mới.
Bài 8: Trị đau nhức xương khớp, đau gân, liệt nửa người
Dùng 4 – 12g rễ khô sắc uống. Có thể thay thế rễ bằng vỏ thân.
Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng cây ba chạc
Trong quá trình điều trị bệnh bằng vị thuốc đông y ba chạc cần lưu ý:
- Thăm khám và hỏi ý kiến thấy thuốc trước khi dùng
- Tuân thủ đúng liều lượng cho phép. Tránh sử dụng thuốc trong nhiều tháng liên tục.
- Đối với mỗi chứng bệnh, nên có chế độ kiêng cữ thích hợp để không làm ảnh hưởng đến tác dụng của bá chạc.
Cần thông báo cho thầy thuốc biết tất cả các loại tân dược, sản phẩm bổ sung bạn đang sử dụng nhằm tránh hiện tượng tương tác thuốc.